Việc trả lương chậm doanh nghiệp phải trả thêm lương cho nhân viên nếu quá 15 ngày

15/01/2021
Căn cứ quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2019 (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021) thì công ty phải trả lương cho người lao động đúng kỳ hạn theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Trong các trường hợp bất khả kháng, công ty có thể chậm trả lương nhưng không được chậm quá 30 ngày, nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty có nghĩ vụ đền bù cho NLĐ.

Theo đó, tại Khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định:

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy: Từ ngày 01/01/2021, nếu công ty trả lương chậm từ 15 ngày trở lên (tối đa 30 ngày) theo quy định nêu trên, thì NLĐ sẽ được nhận thêm một khoản tiền (gọi là đền bù) ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.

 

NGHỊ ĐỊNH 05/2015/NĐ-CP TẠI ĐIỀU 24 QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NHƯ SAU:

“1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

Như vậy:

– Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc.

– Nếu do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì:

+ Không được trả chậm quá 01 tháng.

+ Người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.

THÔNG TƯ 23/2015/TT-BLDTBXH TẠI ĐIỀU 5 QUY ĐỊNH VỀ KỲ HẠN TRẢ LƯƠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI HƯỞNG LƯƠNG THÁNG NHƯ SAU:

“1. Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc.

2.Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.”

Như vậy:

– Người lao động hưởng lương tháng được trả một lần hoặc một tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc.

– Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định.



Bài viết khác

Hệ thống thuế Việt Nam mới nhất

19/01/2021

Thuế là nguồn thu chính của Quốc gia. Hiện tại Hệ thống thuế Việt Nam bao gồm các loại thuế sau mà các bạn kế toán thuế cần phải nắm rõ:

7 bước chuẩn bị số liệu khi lên báo cáo tài chính mới nhất 2021

16/01/2021

Đối với mỗi Kế toán tổng hợp trước khi lên báo cáo tài chính việc quan trọng nhất là số liệu đã chuẩn xác chưa? Moka xin chia sẻ với các bạn các bước chuẩn bị số liệu khi lên báo cáo tài chính như sau:

10 chỉ số phân tích tài chính trên bảng cân đối kế toán cần phải biết

15/01/2021

Đối với mỗi nhà đâu tư cũng như nhà quản lý việc phân tích các chỉ số trên báo cáo tài chính là đều rất quan trọng. Hầu hết nhà đầu tư không chú ý hay thậm chí là không bao giờ xem qua các chỉ số bảng cân đối. Ngược lại, đầu tiên cần phải làm để đánh giá chất lượng doanh nghiệp, trước khi xem xét về sự tăng trưởng của danh nghiệp. Trong bài viết này, chia sẻ cho các bạn 10 chỉ số bảng cân đối để xác định sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Bài viết gần đây

Chuyển nhượng dự án đầu tư sẽ phải kê khai, tính thuế GTGT?
Chuyển nhượng dự án đầu tư sẽ phải kê khai, tính thuế GTGT?
Tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng, Bộ Tài chính đã đề xuất bỏ quy định chuyển nhượng dự án đầu tư không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng.
QUY ĐỊNH VỀ GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI NĐ69
QUY ĐỊNH VỀ GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI NĐ69
Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định thương nhân Việt Nam được nhận gia công hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Đầy đủ Thủ tục xuất khẩu SP gia công cho thương nhân nước ngoài
Đầy đủ Thủ tục xuất khẩu SP gia công cho thương nhân nước ngoài
Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài được thực hiện như sau :
Hải quan Hà Nội kiến nghị bổ sung quy định về xuất xứ hàng hóa (XXHH)
Hải quan Hà Nội kiến nghị bổ sung quy định về xuất xứ hàng hóa (XXHH)
Liên quan đến việc thực hiện các thông tư về xuất xứ hàng hóa, Cục Hải quan Hà Nội kiến nghị Tổng cục Hải quan bổ sung một số quy định để phù hợp với thực tiễn.
Facebook